Thứ Bảy, 14 tháng 5, 2011

Bài giới thiệu về môn Mạng Thông tin

Chương 1:                             CÁC KHÁI NIỆM VỀ MẠNG MÁY TÍNH
1/ Mạng máy tính:
1.1 Định nghĩa mạng máy tính
Mạng máy tính hay hệ thống mạng (tiếng Anh: Computer network hay network system), Được thiết lập khi có từ 2 máy vi tính trở lên kết nối với nhau để chia sẻ tài nguyên : máy in, máy fax, tệp tin, dữ liệu …
1.2 Mô hình mạng máy tính
+ Các thành phần của mạng
- Các hệ thống đầu cuối (end system) kết nối với nhau tạo thành mạng, có thể là các máy tính hoặc các thiết bị khác. Nói chung hiện nay ngày càng nhiều các loại thiết bị có khả năng kết nối vào mạng máy tính như điện thoại di động, tivi, …
            - Môi trường truyền (medio) mà các thao tác truyền thông được thực hiện qua đó. Môi trường truyền có thể là các loại dây dẫn (dây cáp), sóng điện từ (đối với các mạng không dây).
            - Giao thức truyền thông (protocol) là các quy tắc quy định cách trao đổi dữ liệu giữa các thưc thể.
      + Mô hình mạng máy tính
Một máy tính trên mạng có thể thuộc một trong ba loại như sau :
            - Máy trạm (Client): Không cung cấp tài nguyên mà chỉ sử dụng tài nguyên từ mạng.
            - Máy chủ (Server): Cung cấp tài nguyên và các dịch vụ cho các máy trên mạng.
            - Peer: sử dụng tài nguyên và đồng thời cũng cung cấp tài nguyên cho mạng.
Dựa vào cách mà các máy tính được nói vào mạng cũng như cách mà chúng tương tác với mạng và với nhau, mạng máy tính được chia làm ba mô hình cơ bản như sau:
            - Mô hình trạm – chủ (Clieent – Server):
Các máy trạm được được nối với các máy chủ, nhận quyền truy nhập mạng và tài nguyên mạng từ các máy chủ. Đối với Windows NT, Windows Server 2000, Windows Server 2003 các máy được tổ chức thành các miền (domain). An ninh trên các domain được quản lý bởi một  số máy chủ đặc biệt gọi là domain controller. Trên domain có một master domain controller được gọi là PDC (Primary Domain Controller) vad một BDC (Backup Domain Controller) để đề phòng trường hợp PDC gặp sự cố.
            - Mô hình mạng ngang hàng (peer-to-peer)
            Mô hình này không có máy chủ, các máy trên mạng chia sẻ tài nguyên không phụ thuộc vào các máy khác trên mạng. Mạng ngang hàng thường được tổ chức thành các nhóm làm việc workgroup. Mô hình này không có quá trình đăng nhập tập trung, nếu đã đăng nhập vào mạng bạn có thể sử dụng tất cả các tài nguyên trên mạng. Truy cập vào các tài nguyên phụ thuộc vào người đã chia sẻ các tài nguyên đó, do vậy bạn có thể phải biết mật khẩu để có thể truy nhập được tới các tài nguyên được chia sẻ.
            - Mô hình lai (Hybrid)
            Mô hình này là sự kết hợp giữa Client-Server và peer-to-peer. Phần lớn các mạng máy tính trên thực tế thuộc mô hình này.
            Trong các mô hình mạng nói trên, mỗi mô hình có những ưu, nhược điểm riêng đối với từng chỉ tiêu đánh giá như: tính bảo mật thông tin, sự cài đặt, khả năng mở rộng mạng…
2.1.Phân loại mạng máy tính: theo khoảng cách:
Theo cách này mạng máy tính được chia thành các loại:
-         Mạng cục bộ - LAN ( Local Area Network)
-         Mạng thành phố - MAN (Metropolitan Area Network)
-         Mạng diện rộng – WAN (Wide Area Network)
-         Mạng toàn cầu – GAN (Global Area Network)
Mạng cục bộ - LAN ( Local Area Network)
Là mạng thường được lắp đặt trong các công ty, cơ quan. Bán kính tối đa giữa các máy trạm là dưới 1 km, với số lượng máy trạm từ vài chục đến vài trăm máy (thông thường dưới 100 máy)
Mạng thành phố - MAN (Metropolitan Area Network)
Là mạng thường được lắp đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế xã hội có bán kính hàng trăm km, số lượng máy trạm có thể lên tới hàng nghìn, đường truyền có thể sử dụng cơ sở hạ tầng của viễn thông(đường điện thoại, cáp truyền hình)
Mạng diện rộng – WAN (Wide Area Network)
Là mạng thường được lắp đặt trong phạm vi mọt quốc gia, hoặc như mạng Internet phục vụ các công ty, ngành kinh tế  có bán kính rộng lớn, có thể liên kết nhiều mạng LAN, MAN. Đường truyền có thể sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông.
Mạng toàn cầu – GAN (Global Area Network)
Là mạng có thể trải rộng trong nhiều quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế xã hội cho những công ty siêu tốc quốc gia hoặc nhóm các quốc gia. Đường truyền có thể sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông. Mạng Internet là một mạng GAN.
- GIAO THỨC TCP/IP (Tranfer Control Protocol/ Internet Protocol) là một trong những bộ giao thức truyền thông mà Internet và hầu hết các mạng máy tính thương mại đang chạy trên đó. Bộ giao thức này được đặt tên theo hai giao thức chính của nó là TCP(giao thức Điều khiển giao vận) và IP (Giao thức Liên mạng). Chúng cũng là hai giao thức đầu tiên được định nghĩa. Một giao thức TCP/IP gồm 4 lớp, mỗi lớp đại diện là 1 con số kiểu byte. Mỗi máy tính trong mạng giao thức TCP/IP được cung cấp 1 con số nhận dạng gọi là đại chỉ IP. Ví dụ: 198.200.0.254
Chương 2:                      INTERNET VÀ CÁC DỊCH VỤ THÔNG TIN
1.Các khái niệm cơ bản
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của mạng internet
Tiền thân của mạng internet ngày nay là mạng ARPANET. Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu phát triển ARPA thuộc bộ quốc phòng Mỹ liên kết 4 địa điểm đầu tiên vào tháng 7 năm 1969
Khoảng năm 1974 thuật ngữ “ Internet” xuất hiện lần đầu tiên. Lúc đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức TCP/IP chính thức được coi như một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ và tất cả các máy tính nối với ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này. Năm 1984 ARPANET được chia thành 2 phần: {hần thứ nhất được gọi là ARPANET, dành cho nghiên cứu và phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho mục đích quân sự
Năm 1980,  ARPANET được đánh giá là mạng trụ cột của internet. Mốc lịch sử quan trọng của Internet được xác lập vào giữa thập niên 1980 khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau gọi là NEFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NEFNET Và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET không còn hiệu quả đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990
Tới năm 1995, NEFNET thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet thì vẫn tiếp tục phát triển.
Với khả năng kết nối như vậy, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội…. Cũng từ đó, các dịch vụ trên Internet không như như ngọcừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới: Kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet
Năm 1991 xuất hiện của www: Tim berners Lee ở Trung tâm nghiên cứu nguyên tử châu Âu ( CERN) phát minh ra World Wide Web ( WWW) dựa theo một ý tưởng về siêu văn bản được Ted Nelson đưa ra từ 1985. Có thể nói đây là cuộc cách mạng trên Internet vì người ta có thể truy cập, trao đổi thông tin một cách dễ dàng.
Năm 1994 là năm kỷ niệm lần thứ 25 ra đời ARPANET, NIST đề nghị thống nhất dùng giao thức TCP/IP.WWW đã trở thành dịch vụ phổ biến nhất thứ 2 sau dịch vụ FTP. Những hình ảnh video đầu tiên được truyền từ mạng internet
Các ISP (Internet Service Provider) là nhà cung cấp dịch vụ internet. Các ISP phải thuê đường và cổng của một IAP (Internet Access Provider) Các ISP có quyền kinh doanh thông qua các hợp đồng cung cấp divhj vụ internet cho các tổ chức và các cá nhân sử dụng.
Ngày 19 tháng 11 năm 1997 Internet chính thức xuất hiện tại Việt Nam đặt dưới sự quản lý của VNPT
1.2 Tên miền (domain)
Mục đích chính của tên miền là cung cấp một hình thức đại diện, hay nói cách khác dùng những tên dễ nhậ biết thay cho những tài nguyên internet mà đa số được đánh địa chỉ bằng số. Cách nhìn trừu tượng này cho phép bất kỳ tài nguyên nào (gọi là Website) điều có thể được di chuyển đến một địa chỉ vật lý khác trong cấu trúc liên kết địa chỉ mạng, có thể là toàn cầu hoặc chỉ cục bộ trong một mạng intranet, mà trên thực tế là đang làm thay đổi địa chỉ IP. Việc dịch từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại do hệ thống DNS trên toàn cầu thực hiện.
II. CÁC GIAO THỨC SỬ DỤNG TRÊN THỨC INTERNET
Có nhiều giao thức được sử dụng để giao tiếp hoặc truyền đạt thông tin trên internet, dưới đây là một thức các giao thức tiêu biểu
-TCP: Thiết lập kết nối giữa các máy tính để truyền dữ liệu. Nó chia nhỏ dữ liệu ra thành những gói và đảm bảo việc truyền dữ liệu thành công.
-IP: Định tuyến các gói dữ liệu khi chúng được truyền qua internet đảm bảo dữ liệu sẽ đến đúng nơi nhận.
-HTTP: Cho phép trao đổi thông tin qua internet
-FTP: Cho phép trao đổi tập tin qua internet
-SMTP: Cho phép gửi các thông điệp thư điện tử (email) qua internet.
-POP3: cho phép nhận các thông điệp thư điện tử qua internet
_MIME : Một mở rộng của giao thức SMTP, cho phép gửi kèm các tập tin nhị phân, phim, nhạc, ….theo thư điện tử
-WAP : Cho phép trao đổi thông tin giữa các thiết bị không dây, như điện thoại di động
III. CÁC KỸ THUẬT KẾT NỐI MẠNG INTERNET
-         Dùng đường dây điện thoại( DiaUp, ADSL)
-         Kết nối trực tiếp dùng các cable (cáp quang)
-         Kết nối qua vệ tinh
IV. CÁC PHẦN MỀM DUYỆT WEB
Trình duyệt Web là một phần mềm ứng dụng cho phép người sử dụng xem và tương tác với các văn bản, hình ảnh, đoạn phim, nhạc, trò chơi và các thông tin khác trên một trang web của một địa chỉ web trên mạng toàn cầu hoặc mạng nội bộ. Văn bản và các hình ảnh trên một trang web có thể chứa siêu liên kết với các trang web khác của cùng một địa chỉ web hoặc địa chỉ web khác. Trình duyệt web cho phép người sử dụng truy cập các thông tin trên trang web một nhanh chóng và dễ nhàng thông qua các liên kết đó. Trình duyệt web đọc định dạng HTML để hiển thị, do vậy một trang web có thể hiển thị khác nhau trên các trình duyệt khác nhau.
-Một số trình duyệt web hiện cho máy tính cá nhân bao gồm Internet Explorer, Mozilla Firefox, Opera, Safari…
5.3 Dịch vụ thông tin
- Máy tìm kiếm thông tin hay còn gọi với nghĩa rộng hơn là công cụ tìm kiếm (Search tool), thực chất là một phần mềm nhằm tìm ra các trang trên mạng Internet có nội dung theo yếu cầu người dùng dựa vào các thông tin mà chúng có. Việc tìm các tài liệu sẽ dựa vào các từ khóa.
-Từ khóa: được hiểu như là một tổ hợp các từ của một ngôn ngữ nhất định được sắp xếp hay quan hệ với nhau thông qua các biểu thức logic mà công cụ tìm kiếm hỗ trợ.
- Toán tử logic thường dùng khi tìm tin là *(AND), +(OR), -(NOT)

Giới thiệu: Thư Viện Trường THCS Phú Vĩnh - Tân Châu - An GIang

   Thư viện là nơi giúp cho người dùng tin tìm kiếm, lựa chọn và sử dụng thông tin theo yêu cầu của mình. Ở bất kỳ TVTH nào cũng đều tiến hành giúp bạn đọc tra cứu thông tin hoặc hướng dẫn phương pháp họ tự tra cứu thông tin.Công tác tra cứu thông tin bao gồm nhiều khâu công việc như: định hướng về bộ máy tra cứu, giúp người dùng tin sử dụng bộ máy tra cứu, trả lời các yêu cầu tin, hướng dẫn nghiên cứu các nguồn tin, giới thiệu các loại hình thông tin hiện tại, hướng dẫn người dùng tin khai thác thông tin.
 Sau đây em xin giới thiệu công tác tổ chức và phân tích thực trạng hoạt động tìm tin tại thư viện trường THCS Phú Vĩnh – Thị Xã Tân Châu - Tỉnh An Giang nơi em đang công tác.
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH THƯ VIỆN TRƯỜNG:
            a) Về cơ sở vật chất bên trong thư viện:
            Thư viện trường hiện nay với diện tích 42m2. Bao gồm: 2 dãy bàn đọc sách + 24 ghế đơn, tủ đựng sách, tủ trưng bày, tủ phích,  máy vi tính cho cán bộ thư viện xử lý hồ sơ sổ sách 01 cái có kết nối Internet, 01 máy in cùng một số trang thiết bị khác………..
b) Vốn tài liệu hiện có trong thư viện trường hiện nay bao gồm:
         + Sách giáo khoa:  6954 bản
                     + Sách tham khảo: 2751 bản
                     + Sách giáo viên :  1832 bản
                     + Sách thiếu nhi:      782 bản
c) Đối tượng người dùng tin:           
          - Cán bộ quản lý; Giáo viên giảng dạy, Công nhân viên và  học sinh từ khối lớp 6 đến khối 9.
2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY TRA CỨU TRUYỀN THỐNG:
            Phục vu bạn đọc là việc thư viện tạo cho bạn đọc khả năng sử dụng tài liệu, các nguông thông tin khác. Trước khi bắt tay vào việc phục vụ bạn đọc cán bộ thư viện phải làm công tác chuẩn bị như tổ chức Hệ thống mục lục; Tủ tài liệu tra cứu. Hệ thống mục lục và kho tài liệu tra cứu là 2 bộ phận thư viện dành để phục vụ cho người dùng tin. Do đó, em xin giới thiệu cấu tạo và cách sử dụng hệ thống mục lục và kho tài liệu tra cứu như thế nào để  phân tích về hoạt động tìm tin.
      2.1. Hệ thống mục lục:
            - Mục lục ở thư viện trường THCS Phú Vĩnh gồm : mục lục chữ cái, mục lục album, mục lục phân loại
                        + Mục lục chữ cái là loại mục lục trong đó giới thiệu vốn tài liệu trong kho bằng hình thức cụ thể. Là mục lục được sắp xếp theo thứ tự chữ cái tên sách, tên tác giả căn cứ vào dòng đầu tiên xuất hiện trên phích.
Cách xếp trong MLCC tại thư viện trường THCS Phú  Vĩnh:
·        Tất cả các phích trong MLCC đều được sắp xếp theo thứ tự A, B, C….
·        Trường hợp chữ cái đầu trùng nhau thì căn cứ vào chữ cái thứ 2,3…..Nếu tiếng đầu tiên trùng nhau thì kể đến tiếng thứ 2,3 để xếp.
·        Trong các tiếng giống nhau lại xếp theo dấu với thức tự: không dấu, huyền, hỏi, ngã, nặng, trước khi kể đến các tiếng khác. Ví dụ: Ban, Bàn, Bản, Bán, Bạn.
·        Trường hợp tên tác giả hay tên sách viết tắt thì mỗi chữ được coi như 1 tiếng và xếp vào đầu chữ cái, ngay sau phích tiêu đề đại diện cho chữ cái đó
                                                              C. B.
                                                              Ca khúc
            Cái chén
- Đối với tác giả lớn, viết nhiều sách: Các ấn phẩm của họ sẽ được xếp như sau:
- Xếp tên tác giả cá nhân trước
            - Xếp đến biệt hiệu
            - Sau cùng là tên sách trong cùng một vần theo đúng thứ tự như trong từ điển.
            * Toàn tập – tuyển tập – các tác phẩm cá biệt (ở các tác phẩm cá biệt, sách được xếp theo thữ tự chữ cái tên ấn phẩm).
            Nếu tên sách là tân một Nhân vật lịch sử nổi tiếng hay Danh nhân thế giới thì gạch dưới Tên nhân vật đó để bạn đọc chú ý, dễ tìm ra.
            Ví dụ: Đồng chí Hoàng Văn Thụ, người anh hùng của Đảng và của dân tộc Việt Nam.
            Tên sách bắt đầu bằng chữ số khi sắp xếp phích phải chuyển sang chữ cái để xếp
            Ví dụ:    100 bài tập trắc nghiệm Toán 8
                            250 bài tập nâng cao Toán 8
            Chú ý: Sách tái bản nhiều lần thì xếp phích mô tả sách đó theo thứ tự thời gian ngược: 1996, 1993, 1990, 1989.  
+ Mục lục album là gồm nhiều tờ rời, mỗi tờ được mô tả như mô tả tờ phích, hoặc có thể trang trí thêm hình ảnh giới thiệu từng quyển sách, nội dung có mấy phần, chương hay nêu khái quát nội dung sách theo chủ đề đã nêu.Và các thông tin về tài liệu được sắp xếp theo từng chủ đề, mỗi chủ đề sắp theo thứ tự từ thấp đến cao; từ cái chung đến cái riêng. Đóng lại thành tập giúp bạn đọc trực tiếp nhìn thấy hình ảnh và một số nội dung tóm lược của nhóm tài liệu theo từng chuyên đề, chủ điểm, đẹp mắt, gây hứng thú cho bạn đọc, đồng thời giúp bạn đọc tìm thấy nhiều tài liệu thay thế trong cùng một chuyên đề, chủ điểm...
+ Mục lục phân loại giới thiệu nội dung kho sách của thư viện theo các môn khoa học và gắn liền với quá trình phân loại ấn phẩm, vì thế việc tổ chức và sắp xếp MLPL phải phù hợp với cơ cấu, nội dung của bảng phân loại mà thư viện đã sử dụng.
            Lập đề mục cho MLPL: Đây là công việc nhóm các phích mô tả-phân loại tài liệu theo nhóm dựa trên ký hiệu phân loại của chúng thành từng đề mục hay từng lớp y như các lớp cơ bản của Bảng phân loại dùng để phân loại ấn phẩm.
            Ví dụ: Lớp cơ bản 5. Khoa học tự nhiên (có những đề mục nhỏ)
                                                51. Toán học
                                                52. Thiên văn học
                                                53. Vật lý học..v..v..     
 Lập đề mục ở đây có nghĩa là : Tất cả các phích mô tả-phân loại mang ký hiệu phân loại 51 phải được nhóm lại một chỗ dựa vào ký hiệu mục lục ở góc trái phía dưới của phích mô tả. Vì thế, có hai điểm cần nhớ khi lập đề mục cho MLPL:
            * Lựa chọn phích và xếp theo ký hiệu mục lục chứ không xếp theo ký hiệu xếp giá.
            * Trong quá trình bổ sung sách, các phích mô tả cho sách mới phải được tiếp tục đưa vào đề mục của chúng.
       2.2. Tủ tài liệu tra cứu:
            Các tủ sách này được tổ chức để tham khảo, tra cứu thường xuyên, giúp CBTV, người dùng tin tiện tra cứu hàng ngày tiết kiệm thời gian, công sức.
Các tủ tài liệu tra cứu gồm:
+ Tủ sách pháp luật và các tài liệu của Đảng và nhà nước
            Ví dụ: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ….; Hiến pháp; Luật; Các tác phẩm kinh điển.
+ Tủ sách từ điển, cẩm nang, sổ tay tra cứu:
            Ví dụ: Từ điển Anh – Việt, Từ điển Toán, Từ điển thuật ngữ văn học; Từ điển chính tả; Từ điển các nhân vật lịch sử; Từ điển địa danh……
       2.3. Tình hình tổ chức sắp xếp tài liệu
            Thư viện trường THCS Phú Vĩnh sắp xếp tài liệu theo số đăng ký cá biệt: là phương pháp sắp xếp theo số thứ tự vào sổ đăng ký của tài liệu từ 01….n, hay nói cách khác số thứ tự nhập kho của tài liệu chính là ký hiệu xếp giá. Để phân biệt giữa các kho sách  với nhau. Thư viện đã phân biệt bằng cách bên trong mọc con thoi : phía trên ghi ký hiệu kho sách, phần dưới ghi số đăng ký cá biệt của từng loại kho.
3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH TÌM TIN THỦ CÔNG TẠI THƯ VIỆN:
            3.1.Phương pháp tìm tin trong mục lục chữ cái:
- Mục lục chữ cái cho phép tìm tài liệu theo tên tác giả, tên tài liệu, tổng số tài liệu của một tác giả được xuất bản và lưu trữ ở kho thư viện.
- Khi bạn đọc đến thư viện tìm tài liệu ở tủ mục lục chữ cái (MLCC) có thể  trả lời các câu hỏi: trong thư viện có bao nhiêu tác phẩm và cụ thể là những tác phẩm gì của một tác giả nào đó? Hoặc thư viện hiện đang lưu giữ bao nhiêu lần xuất bản nào của một tác phẩm. Có 2 loại MLCC: MLCC theo tên sách, MLCC theo tên tác giả, qua đó người dùng tin xác định được ngay tên tài liệu hoặc tên tác giả mình cần tìm trong thư viện có hay không?
Ví dụ:           *Câu đố, tục ngữ, ca dao Việt Nam / Hồng Ngọc sưu tầm .- H. : Lao Động , 2009 .- 323 tr. ; 19cm.
Tìm tên sách  “Câu đố, tục ngữ, ca dao Việt Nam
                      Phương pháp tra cứu:
                       MLCC: Vần C : Câu đố, tục ngữ, ca dao Việt Nam
                                                                       
* Phương pháp giảng dạy môn tiếng Việt ở trường THCS / Hoàng Văn Phong .- H. : Giáo dục, 1999 .- 167 tr. ; 21cm.
Tìm tài liệu do tác giả   “HOÀNG VĂN PHONG” viết     
Phương pháp tra cứu:            MLCC: Vần H : HOÀNG VĂN PHONG

             3.2 .Phương pháp tìm tin trong mục lục phân loại:
- Mục lục phân loại cho phép tìm tài liệu theo môn ngành khoa học. Mục lục phân loại có tác dụng rất lớn trong việc giúp bạn đọc tra cứu sách theo môn loại tri thức phù hợp với yêu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. MLPL được sắp xếp theo cơ cấu của Bảng phân loại: từ vấn đề tổng quát đến cụ thể, từ đơn giản đến phức tạp nên có chức năng thông tin giáo dục rất lớn đối với bạn đọc muốn được học hỏi, nghiên cứu một bộ môn nhất định.
Trong thư viện trường học hiện nay đang sử dụng bảng phân loại thập tiến 19 dãy. Các ký hiệu phân loại được cấu tạo theo trình tự như sau:
            - Ký hiệu tổng quát trước ký hiệu chi tiết
- Ký hiệu chung trước ký hiệu riêng (y như nội dung lĩnh vực của các khoa hoc) và xuất hiện như sau: dãy cơ bản (đề mục), các lớp trong dãy cơ bản, các phân mục, các tiểu mục và các cấp trong các tiểu mục.
              Ví dụ:  Môn loại     
                                  5         Khoa học tự nhiên (là 1 lớp cơ bản)
                                  51       Toán học                (là một phân mục)
                                 511    Số học                      (là một tiểu mục)

·        Cách sắp xếp trong mục lục phân loại:  
Trong mỗi đề mục sắp xếp theo tác giả và tên sách. Đối với các tài liệu trong cùng một đề mục, của cùng một tác giả hay tên sách thì sắp xếp theo thứ tự thời gian ngược( vì tài liệu mới nhất phản ảnh đúng đắn nhất quan điểm và trình độ hiện tại của tác giả). Trong cùng một đề mục các ký hiệu có cấp số như nhau, thì ký hiệu chính đơn giản được xếp trước ký hiệu phức tạp:
Ví dụ:  4. Kí hiệu chính đơn giản
             4(03) Kí hiệu chính + trợ ký hiệu hình thức
            4(V)(03) Kí hiệu chính + trợ ký hiệu địa lý + trợ ký hiệu hình thức
Muốn tìm tài liệu mà mình cần trong MLPL, người dùng tin phải nhớ được tất cả các đề mục thể hiện nội dung của tài liệu thông qua bảng “Hướng dẫn sử dụng thư viện”.